Học tập Bác Hồ

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023-2024

Thứ ba - 18/06/2024 04:26
Trường MG Sao Biển xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học để thực hiện
IMG 3107
IMG 3107
UBND HUYỆN NÚI THÀNH      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    TRƯỜNG MG SAO BIỂN                       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                                           
          
      Số: 24 /KH-MGSB                           Tam Hải, ngày 09 tháng 9   năm 2023

KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024

Căn cứ Quyết định số 1664/QĐ-UBND, ngày 08/08/2023 của Ủy ban nhân dân(UBND) tỉnh Quảng Nam về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Công văn số 177 /PGDĐT, ngày 05 thang 09  năm 2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo(GDĐT) huyện Núi Thành về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non(GDMN) năm học 2023-2024;
          Căn cứ vào tình hình thực tế và những kết quả đã đạt được trong năm học 2022 - 2023 của nhà trường, trường Mẫu giáo Sao Biển xây dựng Kế hoạch thực hiện nhệm vụ năm học 2023-2024 như sau.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, Đảng ủy và chính quyền, sự phối kết hợp các Ban ngành đoàn thể địa phương.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Núi Thành.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, yêu nghề, mến trẻ năng động, linh hoạt trong công tác.
- Việc phối hợp giữa Nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục ngày càng hiệu quả.
- Nhận thức của phụ huynh về công tác Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ngày càng được nâng cao.
- Môi trường GD được nhà trường quan tâm, tận dụng hết tất cả các khu vực để làm khu vui chơi và hoạt động cho trẻ luôn sạch đẹp, phát huy tối đa tính tích cực cho trẻ;
- Trường đã đạt KĐCLGD mức 3 và CQG mức 2 năm 2022.
2. Khó khăn:
- Đời sống nhân dân chưa ổn định, thu nhập thấp, một số phụ huynh làm ăn xa, nên số trẻ trong độ tuổi của trường chuyển đi, chuyển đến bất thường, chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương chưa có sự đồng bộ.
- Chế độ lương cho chị em cấp dưỡng thấp và không ổn định( 9 tháng), lệ thuộc vào nguồn XHH từ phụ huynh nên chị em chưa thật sự yên tâm công tác.
B. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ năm học theo
 hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Phòng GDĐT Núi Thành;
- Xây dựng Kế hoạch nhằm xác định rõ các chỉ tiêu, các nhiệm vụ và có các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2022-2023;
- Kế hoạch đã được bám vào tình hình thực tế của địa phương và các kết quả đạt được, chưa đạt được của nhà trường năm học trước, để xây dựng một cách chi tiết, có tính khả thi;
- Giúp cho các bộ phận, các tổ chức đoàn thể, chuyên môn của nhà trường có căn cứ để xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công, nhằm tạo sự đồng bộ trong việc chỉ đạo và thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
C. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
I. Nhiệm vụ chung
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị nhà trường theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, năng lực tự chủ, tăng cường thực hiện dân chủ cơ sở; tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng GDMN ngoài công lập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non gắn với công tác rà soát sắp xếp, quy hoạch; tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT).
3. Đẩy mạnh phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục mầm non, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục thực hiện các Chuyên đề, Chương trình để đổi mới, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em.
4. Đảm đảm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN: đảm đảm đủ về số lượng giáo viên theo quy định; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN), bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
5. Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ :
          1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
  1.1. Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
  • Thực hiện nghiêm túc các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo về GDMN. Tiếp tục rà soát, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước của các cấp để xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ, đề án, chương trình để cụ thể hoá các chủ trương, định hướng phát triển GDMN theo từng năm và cho cả giai đoạn, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi với điều kiện, bối cảnh của địa phương để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của năm học và của giai đoạn.
  • Thực hiện đúng quy định, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN theo quy định[1]. Khuyến khích các địa phương ban hành các chính sách đặc thù; tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN[2]; ưu tiên, lồng ghép các nguồn lực các Chương trình[3], đầu tư xây dựng các hạng mục công trình, mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu học liệu nâng chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN mới; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT), chuẩn bị các điều kiện hướng đến phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo (PCGDMNTEMG); phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
1.2. Đổi mới công tác quản lý
  • Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ, dân chủ, công khai gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình.
Giao quyền tự chủ về quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, gắn với nâng cao trách nhiệm giải trình trước xã hội, cơ quan quản lý, bảo đảm việc tham gia của gia đình và xã hội trong quản lý các cơ sở giáo dục; cơ sở GDMN chủ động trong việc áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến; phát triển chương trình nhà trường theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch, đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non và quy chế tổ chức, hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập đối với loại hình dân lập, tư thục.
 Triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo quy định nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào công tác quản lý, tổ chức các hoạt động trong cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN.
1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra.
           Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ, công tác quản lý nhà nước về giáo dục nâng cao vai trò, trách nhiệm công tác tự kiểm tra trong nhà trường. Tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo(HĐSPNG), chuyên đề, công tác phổ cập GDMNTENT, việc thực hiện Quy chế nuôi dạy trẻ, Quy chế chuyên môn để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm quy chế, không đảm bảo quy định trong nhà trường. Cụ thể:
           - Kiểm tra HĐSPNG 30% GV trong trường (5 GV);
           - Kiểm tra đột xuất 100% CB,GV,NV;
           - Kiểm tra Gv 2 lần/năm;
           - Thường xuyên kiểm tra quy chế CM của GV, NV toàn trường;
           - Ban giám hiêu nhà trường tăng cường kiểm tra, quản lý chỉ đạo việc thực hiện  nhiệm vụ năm học của GV,NV để đánh giá xếp loại CB,GV,NV và các tiêu chí thi đua hàng tháng, hàng kỳ và cuối năm học.
         1.4. Công tác thu - chi tài chính:
           Thực hiện theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
           Thực hiện công khai minh bạch các khoản thu - chi, thu đủ chi theo quy định. Thực hiện việc niêm yết công khai các khoản thu-chi trong năm học vào hai thời điểm cuối học kỳ I và cuối năm học.
         1.4. Thực hiện cải cách hành chính.
           Căn cứ các văn bản hướng dẫn của cấp trên về thực hiện hiện công tác cải
 cách hành chính, BGH họp thống nhất, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trong đơn vị năm học 2023- 2024, đồng thời đảm bảo công tác báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời theo đúng thời gian quy định của cấp trên quy định.
Duy trì lịch họp giao ban BGH hàng tuần, tháng. Tổ chức họp hội đồng sư phạm tháng 1 lần, thời gian vào ngày đầu tháng, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin 2 chiều trong nhà trường, tạo nhóm Zalo trong trường để CB,GV,NV trao đổi công việc. Cập nhật thường xuyên việc khai thác các thông tin trên mạng giáo dục, hệ thống Email và Webisite để trao đổi các văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào việc quản lý các văn bản chuyên môn, quản lý hành chính về tài chính, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.... của nhà trường.
  Phối hợp với công đoàn xây dựng và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách hợp pháp, chính đáng đối với các đoàn viên Công đoàn.
Tăng cường hiệu lực quản lý, nền nếp, kỷ cương, khắc phục bệnh thành tích trong công tác thi đua khen thưởng. Thực hiện phương châm “Kỷ cương trong quản lý; Thực chất trong đánh giá; Hiệu quả trong công tác”.
Ban giám hiệu thực hiện xây dựng Quy chế thi đua khen thưởng, đưa ra bàn bạc công khai trước hội nghị cán bộ, viên chức và đưa vào thực hiện.
Phân công trách nhiệm trong BGH đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm. Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định.
          1.5. Thực hiện công tác đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN:
           Để đảm bảo công tác đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN, nhà trường xây dựng kế hoạch và thực hiện đánh giá theo Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định về đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định về  đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN làm cơ sở đánh giá GV theo định kỳ vào cuối năm học.
           - 100% GV thực hiện đúng quy trình tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN cuối tháng 4/2024, thực hiện đánh giá Hiệu trưởng, PHT vào đầu tháng 5/2024. Phấn đấu cuối năm đạt KQXL viên chức như sau: Tổng số viên chức được đánh giá: 21 đ/c
                     + Hoàn thành XS: 4 đ/c đạt tỷ lệ 19,1 %;
                     + Hoàn thành Tốt:  16 đ/c đạt tỷ lệ 76,2%;
                     + Hoàn thành khá:  1 đ/c đạt tỷ lệ 4,7 %;
                     + Phấn đấu không có VC nào XL đạt và không đạt yêu cầu.
            1.6. Công tác thi đua và viết SKKN:
           Nhà trường quyết tâm phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua sau:
           - Đạt “Chi bộ HTXSNV”, phấn đấu 04 Đảng viên HTXSNV;
           - Đạt danh hiệu“Tập thể lao động xuất sắc”đề nghị UBND huyện khen;
           - Đạt danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa nâng cao năm 2023”;
           - Đạt “Công đoàn xuất sắc”;
          - Đạt: “ Chi đoàn xuất sắc”
           - Đạt “Trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích”;
           - 100% CBGVNV trong trường không vi phạm đạo đức nhà giáo.
           - 100% CBGVNV đăng ký các danh hiệu thi đua các cấp.
           - Danh hiệu LĐTT cấp cơ sở: 23/23 đ/c (100%);
           - Cá nhân đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở: 3 đ/c (15%);
           - SKKN đạt cấp huyện: 7 đ/c
           2. Rà soát, sắp xếp phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất (CSVC), nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
2.1. Phát triển mạng lưới trường,  lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ:
* Tổng số nhóm lớp: 15
- Tổng số nhóm, lớp tư thục: 7 nhóm, lớp (2 nhóm có phép, 5 nhóm ký cam kết)
- Tổng số lớp MG 3-5 tuổi: 8( 4 lớp 4 tuổi, 4 lớp 5 tuổi)
* Huy động trẻ ra lớp:
- Tổng số trẻ MN có trên địa bàn: 494, nữ 242
+ Tổng số trẻ nhà trẻ có trên địa bàn: 169
+ Tổng số trẻ Mẫu giáo có trên địa bàn: 325
- Tổng số trẻ MN đến trường: 389/494, tỷ lệ: 78,74%. Trong đó:
+Tổng số trẻ  nhà trẻ đến trường: 89/169, tỷ lệ: 52,66%
+ Tổng số trẻ  Mẫu giáo đến trường: 300/325, tỷ lệ: 92,30%
Trong đó
Trẻ 5 tuổi: 109/109 trẻ đạt 100% (Học tại trường 86 trẻ, trái tuyến 23 trẻ)
Trẻ 4 tuổi: 111/111 trẻ đạt 100% (Học tại trường 94 em, trái tuyến 17 em)
Trẻ 3 tuổi: 80/105 trẻ đạt 76,19%
Trẻ từ 0->2 tuổi: 49/169 trẻ đạt 22,99%;
Trẻ từ 0 – 5 tuổi ra lớp: 389/494, tỷ lệ: 78,74%.
Trẻ từ 3 – 5 tuổi ra lớp: 300/494, tỷ lệ: 92,30%
*So với cùng kỳ năm trước tỷ lệ trẻ MG ra lớp tăng 5,67% (Cùng kỳ năm học 2022- 2023: 86,63% )
           2.2. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
           * Chỉ tiêu phấn đấu:
           - Lợp ngói dãy 5 phòng tầng 1 và nhà bếp, lợp mái tôn trước nhà bếp
           - Bắt 10 camera an ninh 7 phòng học và các dãy hành lang tuyến cơ sở Tân Lập
           - Làm bổ sung biểu bảng, trang trí xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm đẹp theo hướng GDLTLTT
           - Sửa chữa, các thiết bị điện, nước, nhà vệ sinh cho các lớp.
           - Mua sắm bổ sung các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức ăn bán trú và vui chơi, học tập của trẻ toàn trường đảm bảo yêu cầu tại Thông tư số 47/2020/TTBGDĐT quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở GDMN.
           - 100% GV, NV thực hiện tốt công tác quản lý CSVC và tài sản của nhà trường.
* Biện pháp thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch tăng cường trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp, kiểm tra, thanh tra việc GV tự làm ĐDĐC, sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi, thiết bị tại các lớp; rà soát, phân loại đồ dùng, đồ chơi để có kế hoạch, sửa chữa hoặc mua sắm thay thế, bảo đảm đủ đồ dùng, đồ chơi và tiết kiệm, tránh việc mua sắm trang thiết bị chồng chéo, hoặc các thiết bị đắt tiền nhưng hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí. Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các lớp, ưu tiên đủ thiết bị đồ dùng đồ chơi đối với lớp mẫu giáo 5 tuổi. Chỉ đạo giáo viên sử dụng hiệu quả trang thiết bị được cấp.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp tích cực tự làm đồ dùng, đồ chơi, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ mua sắm.
          2.3. Thực hiện tốt công tác Kiểm định chất lượng giáo dục theo Thông tư số 19/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia.
Kiện toàn Hội đồng tự đánh giá năm học 2023-2024 của nhà trường, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách các tiêu chuẩn.
Thực hiện công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, triển khai công tác tự đánh giá nhà trường theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng GD và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường MN và Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/6/2020 ban hành quy định về tiêu chuẩn CSVC đối với các trường MN, Tiểu học, THCS.
Ban giám hiệu tăng cường kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn GV tự đánh giá chất lượng nhà trường, hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
  3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo vào năm 2030
3.1. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, XMC.
3.2. Tiếp tục đầu tư bổ sung CSVC, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi, bố trí đảm bảo đủ đội ngũ theo quy định để duy trì đạt chuẩn phổ cập GDMNTNT;
3.3. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGD-XMC (trong đó có PCGDMNTNT) về Phòng GDĐT theo quy định; thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD-XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lưu trữ hồ sơ phổ cập.
           4. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
  4.1. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em
  • Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học 2023-2024 sẵn sàng chủ động, linh hoạt để thích ứng nếu xảy ra tình hình thiên tai, dịch bệnh, phù hợp với bối cảnh địa phương.
  • Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ, quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra và xử lí nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
           4.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
  4.2.1. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe
           Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Công văn số 661/UBND-GDĐT ngày 13/4/2023 của UBND huyện Núi Thành về “Công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em tại cơ sở GDMN”. Phối hợp với ngành y tế bảo đảm an toàn thực phẩm trong các cơ sở GDMN theo quy định; số bữa ăn đáp ứng nhu cầu khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, thời gian tổ chức ăn cho trẻ thực hiện theo lịch sinh hoạt hằng ngày bảo đảm đúng quy định tại Chương trình GDMN; không thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp suất ăn cho trẻ em tại các cơ sở GDMN
          - Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường, đáp ứng yêu cầu về ATTP, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm. Duy trì tỷ lệ trẻ ăn bán trú 100% và chất lượng bữa ăn bán trú, thực hiện bữa ăn trưa có 4 món ( 1 món mặn, món canh, món rau luộc và 1 món tráng miệng là sữa chua)
- Đảm bảo ký kết hợp đồng chặt với các nhà cung ứng thực phẩm có đầy đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, nhằm đảm bảo tuyệt đối về vệ sinh ATTP trong nhà trường. Cụ thể nhà trường thực hiện ký kết với nhà cung ứng sau: Công ty rau sạch Gardent của anh Nguyễn Ngọc Hiếu tại Tam Quang, Núi Thành và Cty TNHH thực phẩm Ánh Hồng của ông Trương Hoàng Vũ.
- 100% nhân viên nhà bếp phải được đi tập huấn về công tác vệ sinh ATTP và khám sức khỏe định kỳ. Đồng thời thực hiện nghiêm túc quy trình chế biến thức ăn theo quy trình 1 chiều từ khâu giao nhận, kiểm tra, sơ chế, chế biến, chia thức ăn và vận chuyển thức ăn về khu lẻ cho trẻ.
- 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền về cách chăm sóc và nuôi con theo khoa học để tuyên truyền với phụ huynh.
- Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe định kỳ 1 năm/2 lần (khoảng đầu tháng 10 và cuối tháng 3), được tiêm chủng đầy đủ các loại vácxin; được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về VSATTP, kiểm tra tư cách pháp nhân của đơn vị cung ứng thực phẩm, nguồn gốc thực phẩm, danh mục thực phẩm.
- Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý không để trẻ ăn trùng thực đơn liền trong 2 tuần, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư  51/2020/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số  nội dung của Chương trình GDMN
           Đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì.
4.2.2. Đổi mới hoạt động giáo dục
           - Tập trung các giải pháp thực hiện chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Chủ động, linh hoạt, sáng tạo gắn kết các tiêu chí của Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025” trong thực hiện Chủ đề.
           - Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tập trung phát triển Chương trình giáo dục nhà trường theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm. Nâng cao chất lượng chuyên môn với nhiều nội dung, hình thức phong phú, nhằm phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ, nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non.
           - Xây dựng và nhân rộng các mô hình phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp Một phổ thông. Tiếp tục triển khai Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” trong nhà trường  giai đoạn 2020 - 2024; đẩy mạnh giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục mầm non gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh của Bộ GDĐT.
        -Tiếp tục thực hiện Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT về Ban hành Chương trình làm quen tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo; Tiếp tục triển khai cho trẻ làm quen tiếng Anh tại trường, phấn đấu có 100% các lớp mẫu giáo và trẻ 5 tuổi thực hiện chương trình cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh; Tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả và nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với tiếng Anh tại trường. Triển khai sơ kết 03 năm thực hiện Thông tư về việc thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo.         
5. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và GVMN
- Nhà trường thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non. Văn bản số 3189/SGDĐT-KHTC ngày 26/7/2018 của Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 06.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch số 446/KH-BGDĐT ngày 28/3/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN; bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên ngoài công lập
  • Đổi mới phương pháp giáo dục trẻ em, linh hoạt thực hiện các hoạt động giáo dục, điều chỉnh phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu, khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp. Nâng cao năng lực đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới.
           - Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL-GV và GV-GV trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, tổ chức tốt các chuyên đề đã tiếp thu tại phòng Giáo dục và Đào tạo cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng internet.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân và  Cập nhật tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên kịp thời
- Xây dựng kế hoạch tổ chức cho CBGVNV thăm quan những trường có mô hình chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục tốt để giao lưu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tốt các cuộc thi cấp trường, cấp huyện.
- Năm học 2023-2024, thống nhất toàn trường thực hiện một số yêu cầu chung đối với đội ngũ như sau:
+ CBQL, giáo viên, nhân viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường, mặc đồng phục trong giờ làm việc theo tính chất công việc. Cha mẹ trẻ và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
+ CBQL, giáo viên, nhân viên không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
6. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
         Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của cấp trên, phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân địa phương, đảm bảo công bằng, công khai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.
           Nhà trường ra quyết định thành lập Ban đại diện PH của trường, xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện phụ huynh để thực hiện.
           Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; phối hợp huy động và sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường.
        7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
7.1. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025[4], cụ thể:
  • Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị nhà trường, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở GDMN; đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, khai thác hiệu quả môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hằng ngày đối với GDMN.
  • Tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN. Huy động các nguồn lực tham gia ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN;
           - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kỹ năng số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học bảo đảm quản lí, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ em; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lí nhóm, lớp; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
7.2. Tiếp tục tăng cường ứng dụng CNTT để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy sang hồ sơ điện tử, hỗ trợ trong công tác quản lý để nâng cao chất lượng quản lý điều hành hoạt động của nhà trường.
           8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
  8.1. Chủ động thông tin, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của Bộ GDĐT, của HĐND và UBND tỉnh về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN.
           8.2. Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN; đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng nhằm thúc đẩy công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN cùng chăm lo phát triển GDMN.
           8.3. Đa dạng các nội dung truyền thông (về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách đối với mầm non; về việc đổi mới Chương trình GDMN; mục đích, nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ; các hoạt động của cơ sở GDMN…) để công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN có hiệu quả.
        9. Tổ chức, tham gia các hội thi và các hoạt động khác :
- Học sinh:
         +Tổ chức thi “ Bé làm quen tiếng anh” cấp trường, cấp huyện;
         + Thi Hội thao mầm non cấp huyện  
         + Tổ chức các hoạt động lễ hội theo kịch bản;
          + Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động ngoại khóa tại trường sau mỗi chủ điểm; trẻ 5 Tuổi tham quan trường TH Trần Phú, Trải nghiệm làm bánh Biza tại Thành phố Tam Kỳ, viếng hương Nghĩa trang Liệt sỹ, đi chợ giúp mẹ.                 
       - Giáo viên:
         + Hoạt động tuyên truyền “ Hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1” Dành cho PH+ GV+Trẻ tại trường
         + Tổ chức Hội giảng tại lớp mời phụ huynh dự 1 lần/năm
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với nhà trường:
- Căn cứ vào kế hoạch của phòng Giáo dục Đào tạo, nhà trường chủ
động xây dựng kế hoạch năm học 2023-2024 cụ thể, phù hợp với điều kiện của địa phương và tình hình thực tế của trường, có tính khả thi, được Phòng GDĐT duyệt và phổ biến công khai trong hội đồng sư phạm.
- Nhà trường phân công trách nhiệm đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm. Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định. Duy trì việc tổ chức hội họp nghiêm túc.
2. Đối với CBGVNV trong nhà trường
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên căn cứ kế hoạch của Nhà trường để chủ động xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, các bộ phận, các cá nhân trong nhà trường, theo từng lĩnh vực phân công vị trí việc làm, đạt mục tiêu, kế hoạch nhà trường đề ra;
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của trường MG Sao Biển. Nhà trường rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
          
Nơi nhận:                                                                            HIỆU TRƯỞNG
-PGD-ĐT, Đảng ủy, UBND, HĐND xã (để báo cáo);
- Công đoàn trường (để phối hợp);
- CB, GV, NV trong trường (để thực hiện);                                    
- Lưu VT.                                                                              

         Lê Thị Hồng Trinh
 
[1] Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non; Nghị
quyết số 22/2021/HĐND về Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 22/2021/NĐ-HĐND;
[2] Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025; Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022 của HĐND tỉnh về Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025;
[3] Chính sách phát triển GDMN: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển GDMN; Kế hoạch số 4448/2020/KH-UBND về “Phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2025”; Kế hoạch số 4024/2023/KH-UBND về Thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2030”.
[4] Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 /01/ 2022 Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025 của Bộ GDĐT.

Nguồn tin: TRường MG Sao Biển( Tác giả: Lê Thị Hồng Trinh):

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

fixleft
fixright
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây