Học tập Bác Hồ

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022-2023

Thứ năm - 20/10/2022 12:49
PHÒNG GD&ĐT NÚI THÀNH    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    TRƯỜNG MG SAO BIỂN                       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                                           
          
      Số: 18 /KH-MGSB                             Tam Hải, ngày 24 tháng 9   năm 2022

KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023

Căn cứ Quyết định số 2094/QĐ-UBND, ngày 10/08/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Công văn số 532 /PGDĐT, ngày 13 thang 09  năm 2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo(GDĐT) huyện Núi Thành về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non(GDMN) năm học 2022-2023;
          Căn cứ vào tình hình thực tế và những kết quả đã đạt được trong năm học 2021 - 2022 của nhà trường, trường Mẫu giáo Sao Biển xây dựng Kế hoạch thực hiện nhệm vụ năm học 2022-2023 như sau.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, Đảng ủy và chính quyền, sự phối kết hợp các Ban ngành đoàn thể địa phương.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Núi Thành.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, yêu nghề, mến trẻ năng động, linh hoạt trong công tác.
- Việc phối hợp giữa Nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục ngày càng hiệu quả.
- Nhận thức của phụ huynh về công tác Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ngày càng được nâng cao.
- Trường đã đạt danh hiệu đơn vị văn hóa năm 2021.
- Môi trường GD được nhà trường quan tâm, tận dụng hết tất cả các khu vực để làm khu vui chơi và hoạt động cho trẻ luôn sạch đẹp, phát huy tối đa tính tích cực cho trẻ;
2. Khó khăn:
- Đời sống nhân dân chưa ổn định, thu nhập thấp, một số phụ huynh làm ăn xa, nên số trẻ trong độ tuổi của trường chuyển đi, chuyển đến bất thường, chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương chưa có sự đồng bộ.
- Chế độ lương cho chị em cấp dưỡng thấp, lệ thuộc vào nguồn XHH từ phụ huynh nên chị em chưa thật sự yên tâm công tác, nhất là thời điểm dịch
bệnh xảy ra tại nhà trường.
B. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ năm học theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Phòng GDĐT Núi Thành;
- Xây dựng Kế hoạch nhằm xác định rõ các chỉ tiêu, các nhiệm vụ và có các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2022-2023;
- Kế hoạch đã được bám vào tình hình thực tế của địa phương và các kết quả đạt được, chưa đạt được của nhà trường năm học trước, để xây dựng một cách chi tiết, có tính khả thi;
- Giúp cho các bộ phận, các tổ chức đoàn thể, chuyên môn của nhà trường có căn cứ để xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công, nhằm tạo sự đồng bộ trong việc chỉ đạo và thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
C. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
I. Nhiệm vụ chung
Tiếp tục chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học linh hoạt, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN trong bối cảnh mới; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiếp tục thực hiện chủ đề “Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện trong các cơ sở GDMN"
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ :
          1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
          1.1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non.
Quán triệt đến 100% CB,GV,NV thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ giáo dục, UBND huyện liên quan đến giáo  dục mầm non, trong đó tập trung vào: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính  phủ về Quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 11/8/2022 về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở GDMN, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch covid-19 và Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg về Tín dụng đối với cơ sở GDMN, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ Trường mầm non; Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN; Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2026 Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam về Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND; Kế hoạch số 4448/2020/KH-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam về “Phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2025”; Kế hoạch số 4640/2020/KH-UBND về “Xây dựng trường học hạnh phúc” trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Công văn số 677/UBND-KGVX ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh về tăng cường các điều kiện bảo đảm huy động trẻ mầm non đến trường. Triển khai kịp thời Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Tín dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19; Công văn số 4021/BGDĐTGDMN ngày 23/8/2022 của Bộ GDĐT về “Tổng hợp nhu cầu vay vốn theo Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg và Công văn số 1775/SGDĐT-GDMN ngày 24/8/2022 về Báo cáo nhu cầu vay vốn theo Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 30/06/2020 của Huyện ủy Núi Thành về Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện Núi Thành lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Công văn số 458/UBND-GDĐT ngày 12/04/2022 của Uỷ ban nhân dân huyện Núi Thành về Tăng cường các điều kiện bảo đảm huy động trẻ mầm non đến trường; Công văn số 1241/UBND-GDĐT ngày 09/08/2022 của Uỷ ban nhân dân huyện Núi Thành về Tăng cường công tác quản lý cơ sở mầm non độc lập tư thục         
1.2. Công tác thanh tra, kiểm tra.
          Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ, công tác quản lý nhà nước về giáo dục nâng cao vai trò, trách nhiệm công tác tự kiểm tra trong nhà trường. Tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo(HĐSPNG), chuyên đề, công tác phổ cập GDMNTENT, việc thực hiện Quy chế nuôi dạy trẻ, Quy chế chuyên môn để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm quy chế, không đảm bảo quy định trong nhà trường. Cụ thể:
          - Kiểm tra HĐSPNG 30% GV trong trường (5 GV);
          - Kiểm tra đột xuất 100% CB,GV,NV;
          - Kiểm tra Gv 2 lần/năm;
          - Thường xuyên kiểm tra quy chế CM của GV, NV toàn trường;
          - Ban giám hiêu nhà trường tăng cường kiểm tra, quản lý chỉ đạo việc thực hiện  nhiệm vụ năm học của GV,NV để đánh giá xếp loại CB,GV,NV và các tiêu chí thi đua hàng tháng, hàng kỳ và cuối năm học.
         2.3. Công tác thu - chi tài chính:
          Thực hiện theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; Công văn về việc hướng dẫn thực hiện thu chi học phí và các khoản thu khác trong năm học 202 - 2023;
          Thực hiện công khai minh bạch các khoản thu - chi, thu đủ chi theo quy định. Thực hiện việc niêm yết công khai các khoản thu-chi trong năm học vào hai thời điểm cuối học kỳ I và cuối năm học.
         1.4. Thực hiện cải cách hành chính.
          Căn cứ các văn bản hướng dẫn của cấp trên về thực hiện hiện công tác cải
 cách hành chính, BGH họp thống nhất, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trong đơn vị năm học 2022- 2023, đồng thời đảm bảo công tác báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời theo đúng thời gian quy định của cấp trên quy định.
Duy trì lịch họp giao ban BGH hàng tuần, tháng. Tổ chức họp hội đồng sư phạm tháng 1 lần, thời gian vào ngày đầu tháng, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin 2 chiều trong nhà trường, tạo nhóm Zalo trong trường để CB,GV,NV trao đổi công việc. Cập nhật thường xuyên việc khai thác các thông tin trên mạng giáo dục, hệ thống Email và Webisite để trao đổi các văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào việc quản lý các văn bản chuyên môn, quản lý hành chính về tài chính, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.... của nhà trường.
  Phối hợp với công đoàn xây dựng và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách hợp pháp, chính đáng đối với các đoàn viên Công đoàn.
Tăng cường hiệu lực quản lý, nền nếp, kỷ cương, khắc phục bệnh thành tích trong công tác thi đua khen thưởng. Thực hiện phương châm “Kỷ cương trong quản lý; Thực chất trong đánh giá; Hiệu quả trong công tác”.
Ban giám hiệu thực hiện xây dựng Quy chế thi đua khen thưởng, đưa ra bàn bạc công khai trước hội nghị cán bộ, viên chức và đưa vào thực hiện.
Phân công trách nhiệm trong BGH đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm. Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định.
          1.5. Thực hiện công tác đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN:
          Để đảm bảo công tác đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN, nhà trường xây dựng kế hoạch và thực hiện đánh giá theo Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định về đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định về  đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN làm cơ sở đánh giá GV theo định kỳ vào cuối năm học.
          - 100% GV thực hiện đúng quy trình tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN cuối tháng 4/2023, thực hiện đánh giá Hiệu trưởng, PHT vào đầu tháng 5/2023, phấn đấu cuối năm đạt KQXL như sau: Tổng số CBGV được đánh giá: 19 đ/c
                   + Đạt loại tốt: 17 đ/c đạt tỷ lệ 89,5 %;
                   + Đạt loại khá: 2 đ/c đạt tỷ lệ 10,5 %;
                   + Phấn đấu không có CBGV nào XL đạt và không đạt yêu cầu.
          Thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng và đánh giá CB, VC hàng tháng và cuối năm học.
           2.6. Công tác thi đua và viết SKKN:
          Nhà trường quyết tâm phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua sau:
          - Đạt “Chi bộ xuất sắc”, phấn đấu 02 Đảng viên HTXSNV;
          - Đạt danh hiệu“Tập thể lao động xuất sắc”;
          - Đạt danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa nâng cao năm 2022”;
          - Đạt “Công đoàn xuất sắc”;
          - Đạt: “ Chi đoàn vững mạnh xuất sắc”
          - Đạt “Trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích”;
          - 100% CBGVNV trong trường không vi phạm đạo đức nhà giáo.
          - 100% CBGVNV đăng ký các danh hiệu thi đua các cấp.
          - Danh hiệu LĐTT cấp cơ sở: 22/22 đ/c (100%);
          - Cá nhân đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở: 3 đ/c (15%);
          - GVG huyện: 5 đ/c
          - SKKN đạt cấp huyện: 5 đ/c
           1.7. Công tác Đảng, hoạt động của tổ chức công đoàn và các đoàn thể.
          - Nhà trường có Chi bộ riêng với tổng số 19 Đảng viên, Chi bộ xây dựng kế hoạch cử  1 ĐV ưu tú có nhiều thành tích xuất sắc trong quá trình công tác đi học trung cấp lý luận chính trị
          - Công đoàn nhà trường gồm 26 đoàn viên công đoàn, xây dựng kế hoạch thường xuyên chăm lo cho chị em, động viên về vật chất và tinh thần để chị em yên tâm công tác. Đồng thời có kế hoạch tổ chức cho chị em đi tham quan học tập và rút kinh nghiệm tại các trường bạn để nâng cao tay nghề.
          - Chi đoàn có tổng số đoàn viên là 8 đ/c, nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo Chi đoàn thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Giao cho Chi đoàn phụ trách chính các chương trình, các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể thao của trường.
           2. Rà soát, sắp xếp phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất (CSVC) cho các cơ sở GDMN, nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
          2.1. Thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 30/06/2020 của Huyện ủy Núi Thành về Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện Núi Thành lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020- 2025. Việc sắp xếp phải thực hiện theo lộ trình từng năm, từng giai đoạn, phải đảm bảo hợp lý với số lượng, chất lượng đội ngũ và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
          2.2. Quy mô, mạng lưới trường lớp:
 - Tổng số trẻ mầm non ra lớp: 280/ 331 Tỷ lệ: 84,6%
- Tổng số trẻ mẫu giáo ra lớp( 3-5 tuổi): 257/289. Tỷ lệ: 88,9%
+ Nhà trẻ: 49/88 trẻ trong độ tuổi, tỷ lệ 55,7%
+ Trẻ 3 tuổi:  57/71 trẻ trong độ tuổi, tỷ lệ 81,7%
+ Trẻ 4 tuổi: 102/120 trẻ trong độ tuổi, tỷ lệ 85%
+ Trẻ 5 tuổi: 98/98 trẻ trong độ tuổi, tỷ lệ 100%
- Trong đó:
+ 182 trẻ học tại trường((Trẻ 4 tuổi: 101, Trẻ 5 tuổi: 81)
+ 98 trẻ  học nhóm lớp tư  thục trên địa bàn xã Tam Hải( Trẻ nhà trẻ: 41, Trẻ 3 tuổi: 57, Trẻ 4 tuổi: 0)
2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
          * Chỉ tiêu phấn đấu:
          - Khắc phục chống thấm phòng học khối nhỡ
          - Làm bổ sung biểu bảng các phòng, trang trí xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm đẹp theo hướng GDLTLTT
          - Sửa chữa, thay thế các thiết bị điện, nước, nhà vệ sinh cho các lớp.
          - Mua sắm bổ sung các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức ăn bán trú và vui chơi, học tập của trẻ toàn trường đảm bảo yêu cầu tại Thông tư số 47/2020/TTBGDĐT quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở GDMN.
          - 100% GV, NV thực hiện tốt công tác quản lý CSVC và tài sản của nhà trường.
* Biện pháp thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch tăng cường trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp, kiểm tra, thanh tra việc GV tự làm ĐDĐC, sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi, thiết bị tại các lớp; rà soát, phân loại đồ dùng, đồ chơi để có kế hoạch, sửa chữa hoặc mua sắm thay thế, bảo đảm đủ đồ dùng, đồ chơi và tiết kiệm, tránh việc mua sắm trang thiết bị chồng chéo, hoặc các thiết bị đắt tiền nhưng hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí. Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các lớp, ưu tiên đủ thiết bị đồ dùng đồ chơi đối với lớp mẫu giáo 5 tuổi. Chỉ đạo giáo viên sử dụng hiệu quả trang thiết bị được cấp.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp tích cực tự làm đồ dùng, đồ chơi, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ mua sắm.
- Tổ chức tốt Hội thi “Trang trí lớp” cấp trường dự kiến tổ chức vào ngày 06/ 09/2022.
          2.4. Thực hiện tốt công tác Kiểm định chất lượng giáo dục theo Thông tư số 19/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia.
Kiện toàn Hội đồng tự đánh giá năm học 2022-2023 của nhà trường, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách các tiêu chuẩn.
Thực hiện công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, triển khai công tác tự đánh giá nhà trường theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng GD và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường MN và Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/6/2020 ban hành quy định về tiêu chuẩn CSVC đối với các trường MN, Tiểu học, THCS.
Ban giám hiệu tăng cường kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn GV tự đánh giá chất lượng nhà trường, hoàn thành báo cáo tự đánh giá. Trong quá trình tự đánh giá cần xác thực, lưu giữ hồ sơ, thu thập minh chứng, đồng thời có kế hoạch cải tiến chất lượng cụ thể, chi tiết, xác định rõ thời gian hoàn thành để kiểm tra công nhận KĐCLGD cấp độ 3, chuẩn quốc gia mức độ 2 theo kế hoạch của PGD huyện Núi Thành
            3. Củng cố nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi; chuẩn bị các điều kiện PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi.
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT về Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
 3.2. Tiếp tục tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì củng cố vững chắc PCGDMNTENT; rà soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và cơ sở vật chất đảm bảo để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi tiến tới đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em mẫu giáo vào giai đoạn 2025-2030; tiếp tục rà soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và cơ sở vật chất đảm bảo để thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, không để xảy ra tình trạng đạt tiêu chuẩn phổ cập nhưng thiếu giáo viên, thiếu cơ sở vật chất.
3.3. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn nhằm thực hiện tốt công tác điều tra phổ cập. Triển khai cập nhật đầy đủ số liệu theo quy định vào phần mềm phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu trẻ em giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác.
3.4. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP về Quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2026; chính sách trợ cấp đối với trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo Nghị quyết số 22/2021/NĐ-HĐND và Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 22/2021/NĐ-HĐND.
          4. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
         4.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ:
         Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN, thích ứng linh hoạt với tình hình dịch bệnh. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ’’ vào nhiệm vụ thường xuyên của cơ sở GDMN; thực hiện việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TTBGDĐT của Bộ GDĐT; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử theo quy định; bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ khi ở trường, lớp. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh. Chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn trong cơ sở GDMN nhằm phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ; đặc biệt quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Thực hiện tốt công tác y tế trường học, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; phối hợp với Trạm y tế xã trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác…), bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh
         4.2. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ
          100% nhà vệ sinh của các lớp đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, các thiết bị vệ sinh đảm bảo an toàn và có cây xanh trong nhà vệ sinh.
        - Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường, đáp ứng yêu cầu về ATTP, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm. Duy trì tỷ lệ trẻ ăn bán trú 100% và chất lượng bữa ăn bán trú, thực hiện bữa ăn trưa có 3 món ( 1 món mặn, món canh và 1 món tráng miệng là sữa chua)
- Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ SDD về cân nặng và SDD thể thấp so với đầu năm. 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- 100% nhân viên Tổ nuôi dưỡng thực hiện tốt việc phối kết hợp với giáo viên các lớp, để có biện pháp XD thực đơn và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng trong công tác phòng chống SDD cho trẻ.
- Đảm bảo ký kết hợp đồng chặt với các nhà cung ứng thực phẩm có đầy đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, nhằm đảm bảo tuyệt đối về vệ sinh ATTP trong nhà trường. Cụ thể nhà trường thực hiện ký kết với nhà cung ứng sau: Công ty rau sạch Gardent của anh Nguyễn Ngọc Hiếu tại Tam Quang, Núi Thành và Cty TNHH thực phẩm Ánh Hồng của ông Trương Hoàng Vũ.
- 100% nhân viên nhà bếp phải được đi tập huấn về công tác vệ sinh ATTP và khám sức khỏe định kỳ. Đồng thời thực hiện nghiêm túc quy trình chế biến thức ăn theo quy trình 1 chiều từ khâu giao nhận, kiểm tra, sơ chế, chế biến, chia thức ăn và vận chuyển thức ăn về khu lẻ cho trẻ.
- 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền về cách chăm sóc và nuôi con theo khoa học để tuyên truyền với phụ huynh.
- Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe định kỳ 1 năm/2 lần (khoảng đầu tháng 10 và cuối tháng 3), được tiêm chủng đầy đủ các loại vácxin; được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng
Thực hiện nghiêm túc các quy định về VSATTP, kiểm tra tư cách pháp nhân của đơn vị cung ứng thực phẩm, nguồn gốc thực phẩm, danh mục thực phẩm.
Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý không để trẻ ăn trùng thực đơn liền trong 2 tuần, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư  51/2020/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số  nội dung của Chương trình GDMN
Tăng cường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, tăng cường phòng bệnh, phòng dịch, khống chế dịch bệnh; Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cháu và cô; Vệ sinh, có lịch khử trùng vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học, đồ dùng, vệ sinh cá nhân theo chỉ đạo của Trung tâm y tế.
4.3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
4.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động triển khai chủ đề "Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện" kết hợp với xây dựng trường học hạnh phúc theo Kế hoạch số 4640/KH-UBND ngày 12/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam; Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 27/10/2020 về Xây dựng “Trường học hạnh phúc” trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Núi Thành; Công văn số 09/PGDĐT ngày 11/01/2022 về việc triển khai thực hiện các tiêu chuẩn trường học hạnh phúc, từ năm học 2021-2022; Tổ chức sơ kết 02 năm thực hiện Chủ đề "Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện” trong các cơ sở giáo dục mầm non. Thực hiện hiệu quả Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 479/KH-PGDĐT ngày 08/08/2022 về triển khai nhiệm vụ thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025, năm học 2022-2023”; Tổ chức thực hiện các Tiêu chí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm trong đó tập trung xây dựng môi trường xanh - an toàn - thân thiện và đổi mới phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quan điểm lấy trẻ em làm trung tâm; xây dựng, chỉ đạo thực hiện mô hình điểm về lớp mầm non lấy trẻ làm trung tâm phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, đơn vị.
4.2.2. Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN
sau sửa đổi
       Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non sau sửa đổi bổ sung; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tập trung phát triển Chương trình giáo dục nhà trường theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm. Nâng cao chất lượng chuyên môn với nhiều nội dung, hình thức phong phú, nhằm phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ, nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một, trong đó chú trọng các giải pháp phối hợp giữa mầm non và tiểu học, phù hợp yêu cầu liên thông từ mầm non lên tiểu học. Tăng cường phát hiện sớm, can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật. Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em khuyết tật học hòa nhập trong các cơ sở GDMN. Thực hiện Kế hoạch số 478/KH-PGDĐT ngày 02/08/2022 về Kế hoạch triển khai chương trình “ Tôi yêu Việt Nam” trong cấp học mầm non năm học 2022-2023. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT về Ban hành Chương trình làm quen tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo; Tiếp tục triển khai cho trẻ làm quen tiếng Anh tại trường, phấn đấu có 100% các lớp mẫu giáo và trẻ 5 tuổi thực hiện chương trình cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh; Tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả và nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với tiếng Anh tại trường
          Đẩy mạnh việc phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong thực hiện chương trình GDMN.
5. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và GVMN
  a. Các chỉ tiêu:
-Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 26 đồng chí.
+ BGH: 03 (Biên chế: 03; nữ: 03): 3/3 đồng chí có Trình độ CM: ĐH, TCLLCT, QLNN, QLGD, 3/3đ/c tin học cơ bản; Ngoại ngữ: Tiếng Anh B;
+ Giáo viên: 16 (biên chế 16; nữ: 16). Trình độ trên chuẩn: 16 đạt 100.%;
- 100% giáo viên được thực hiện đầy đủ chính sách theo quy định.
- 100% Cán bộ, giáo viên được triển khai quy định mới về chuẩn trình độ đào tạo theo luật giáo dục
- 100% CBGV có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- 100% CBGVNV được thăm quan những trường có mô hình chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục tốt để giao lưu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- 100% CBGVNV phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với tính chất công việc.
- 100% CBQL, giáo viên, nhân viên không sử dụng mạng xã hội trái mục đích.
- 100% GV tham gia hội thi “ Giáo viên dạy giỏi” cấp trường.
b. Các biện pháp:
- Nhà trường thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non. Văn bản số 3189/SGDĐT-KHTC ngày 26/7/2018 của Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 06.
- Thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
- Kế hoạch số 473/KH-PGDĐT ngày 24/05/2022 về Hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục năm học 2022-2023; Kế hoạch số 482/KH-PGDĐT ngày 24/08/2022 về ban hành Kế hoạch Tập huấn hướng dẫn triển khai Chương trình Giáo dục mầm non sau sửa đổi phù hợp với bối cảnh hiện nay và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2022-2023. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn phù hợp với bối cảnh thực tế của nhà trường, địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, tổ chức tốt các chuyên đề đã tiếp thu tại phòng Giáo dục và Đào tạo cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng internet.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân và  Cập nhật tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên kịp thời
- Xây dựng kế hoạch tổ chức cho CBGVNV thăm quan những trường có mô hình chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục tốt để giao lưu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tốt các cuộc thi cấp trường, cấp huyện.
- Năm học 2022-2023, thống nhất toàn trường thực hiện một số yêu cầu chung đối với đội ngũ như sau:
+ CBQL, giáo viên, nhân viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường, mặc đồng phục trong giờ làm việc theo tính chất công việc. Cha mẹ trẻ và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
+ CBQL, giáo viên, nhân viên không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
6. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
         Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của cấp trên, phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân địa phương, đảm bảo công bằng, công khai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.
         Nhà trường ra quyết định thành lập Ban đại diện PH của trường, xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện phụ huynh để thực hiện.
         Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; phối hợp huy động và sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường.
        7. Tăng cường công tác ứng dụng CNTT và chuyển đổi số đối với
GDMN
Triển khai Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 về đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong GDMN và Kế hoạch số 447/KH-PGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Phòng GDĐT Về Thực hiện chuyển đổi số trên lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo huyện Núi Thành năm 2022, định hướng đến 2025. Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu PCGD-XMC       
Tăng cường ứng dụng phương thức trực tuyến để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, dự giờ và tổ chức sinh hoạt chuyên môn; bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên cơ sở GDMN.
         Cập nhật đầy đủ số liệu lên phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; triển khai rà soát, chuẩn hóa dữ liệu ở các cấp quản lý để khai thác, sử dụng.
         Tiếp tục xây dựng Website của trường và duy trì, hoạt động có hiệu quả.  8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
  Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Ngành về đổi mới, phát triển GDMN.
Khuyến khích CB,GV,NV trong trường cải tiến, đổi mới hình thức truyền thông, quảng bá hình ảnh khẳng định thương hiệu, chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ . Đồng thời thực hiện tốt các nội dung tuyên truyền tại bảng tuyên truyền của lớp, các nội dung phải được cập nhật theo từng tuần.
Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề sự kiện và chuyên mục trong năm học. Các nhóm lớp sẽ truyền thông, đăng tải trên website của trường các video, hình ảnh đẹp, tin bài về xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm. Tạo nhóm Zalo của trường, nhóm zalo của GV-NV, Nhóm zalo của BGH với Ban đại diện PH của trường, nhóm zalo của giáo viên với phụ huynh các lớp...
Tăng cường công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, tuyên truyền thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập…bằng nhiều hình thức phù hợp như: Thông qua các buổi họp phụ huynh, giờ đón trả trẻ, qua bảng tuyên truyền, băng zôn, khẩu hiệu, pano, áp phích, qua các phương tiện thông tin đại chúng… quan tâm đến hình thức và nội dung tuyên truyền tại các nhóm lớp tạo sự đồng thuận ủng hộ chăm lo của cha mẹ học sinh tới GDMN.
        9. Tổ chức, tham gia các hội thi và các hoạt động khác :
- Giáo viên: Hội thi “ GV giỏi” cấp huyện, cấp trường; thi “Trang trí lớp đẹp” theo hướng GDLTLTT cấp trường
- Học sinh: Tổ chức thi “ Bé khéo tay” cấp huyện, cấp trường; “ Bé tham gia giao thông” cấp trường
- Tổ chức các hoạt động lễ hội theo kịch bản;
- Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động ngoại khóa tại trường sau mỗi chủ điểm;
- Tổ chức Hội giảng tại lớp mời phụ huynh dự 1 lần/1 HK và Hội giảng toàn trường.
- Tổ chức đêm diễn văn nghệ “ Mừng đảng- mừng xuân” cho trẻ
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với nhà trường:
- Căn cứ vào kế hoạch của phòng Giáo dục Đào tạo, nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch năm học 2022-2023 cụ thể, phù hợp với điều kiện của địa phương và tình hình thực tế của trường, có tính khả thi, được Phòng GDĐT duyệt và phổ biến công khai trong hội đồng sư phạm.
- Nhà trường phân công trách nhiệm đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm. Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định. Duy trì việc tổ chức hội họp nghiêm túc.
2. Đối với CBGVNV trong nhà trường
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên căn cứ kế hoạch của Nhà trường để chủ động xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, các bộ phận, các cá nhân trong nhà trường, theo từng lĩnh vực phân công vị trí việc làm, đạt mục tiêu, kế hoạch nhà trường đề ra;
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 của trường MG Sao Biển. Nhà trường rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
         
Nơi nhận:                                                                            HIỆU TRƯỞNG
-PGD-ĐT, Đảng ủy, UBND, HĐND xã (để báo cáo);
- Công đoàn trường (để phối hợp);
- CB, GV, NV trong trường (để thực hiện);                            
- Lưu VT.                                                                                           

         Lê Thị Hồng Trinh

                                                                    
                                                                                                              

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

fixleft
fixright
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây