Học tập Bác Hồ
UBND HUYỆN NÚI THÀNH      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    TRƯỜNG MG SAO BIỂN                       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                                           
          
    Số:  34  /KH-MGSB                           Tam Hải, ngày 15 tháng 9   năm 2024

KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025

Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 13/8/2024 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Nam về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Công văn số 188 /PGDĐT, ngày 09 thang 09  năm 2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Núi Thành về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024-2025;
          Căn cứ vào tình hình thực tế và những kết quả đã đạt được trong năm học 2023 - 2024 của nhà trường, trường Mẫu giáo Sao Biển xây dựng Kế hoạch thực hiện nhệm vụ năm học 2024-2025 như sau.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, Đảng ủy và chính quyền, sự phối kết hợp các Ban ngành đoàn thể địa phương.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Núi Thành.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, yêu nghề, mến trẻ năng động, linh hoạt trong công tác.
- Việc phối hợp giữa Nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục ngày càng hiệu quả.
- Nhận thức của phụ huynh về công tác Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ngày càng được nâng cao.
- Môi trường giáo dục được nhà trường quan tâm, tận dụng hết tất cả các khu vực để làm khu vui chơi và hoạt động cho trẻ luôn sạch đẹp, phát huy tối đa tính tích cực cho trẻ;
- Trường đã đạt KĐCLGD mức 3 và CQG mức 2.
2. Khó khăn:
- Đời sống nhân dân chưa ổn định, thu nhập thấp, một số phụ huynh làm ăn xa, nên số trẻ trong độ tuổi của trường chuyển đi, chuyển đến bất thường, chưa được quan tâm đúng mức.
- Chế độ lương cho chị em cấp dưỡng thấp và không ổn định( 9 tháng), lệ thuộc vào nguồn XHH từ phụ huynh nên chị em chưa thật sự yên tâm công tác.
B. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ năm học theo
 hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Phòng GDĐT Núi Thành;
- Xây dựng Kế hoạch nhằm xác định rõ các chỉ tiêu, các nhiệm vụ và có các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2024-2025;
- Kế hoạch đã được bám vào tình hình thực tế của địa phương và các kết quả đạt được, chưa đạt được của nhà trường năm học trước, để xây dựng một cách chi tiết, có tính khả thi;
- Giúp cho các bộ phận, các tổ chức đoàn thể, chuyên môn của nhà trường có căn cứ để xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công, nhằm tạo sự đồng bộ trong việc chỉ đạo và thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
C. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
I. Nhiệm vụ chung
1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN.
2. Thực hiện nghiêm công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện Chương trình GDMN mới.
3. Thực hiện tốt các giải pháp huy động trẻ mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTENT).
4. Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng và triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng.
 5. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, trong đó, quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN), người dân tộc thiểu số (DTTS), người sống ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển GDMN; tăng cường đầu tư các nguồn lực và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đảm bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
7. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật về GDMN, đặc biệt đối với cơ sở GDMN độc lập tư thục
8. Thực hiện Chủ đề năm học “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ :
          1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
  1.1. Chủ động tham mưu, ban hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
- Tham mưu với PGDĐT; các ban, ngành ở địa phương để làm tốt công tác tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến GDMN; bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, chất lượng, hiệu quả;
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chính sách đối với trẻ em, giáo viên và cơ sở GDMN theo quy định;
- Đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) và các điều kiện đảm bảo chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, tiến tới thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi và đổi mới Chương trình GDMN.
- Tăng cường công tác hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, rà soát, nắm thông tin về việc quản lý và triển khai thực hiện các dịch vụ hỗ trợ các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong cơ sở GDMN bảo đảm đúng quy định, hiệu quả phù hợp với điều kiện của địa phương, của nhà trường.
1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn trách nhiệm giải trình.
 - Tăng cường thực hiện theo các quy định việc quản lý cơ sở GDMN; chủ động xây dựng kế hoạch và công tác phối hợp giữa các cấp quản lý giáo dục, các phòng, ban, ngành liên quan ở địa phương trong kiểm tra, giám sát; hướng dẫn, chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, bảo đảm an toàn cho trẻ em trong nhà trường.
- Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng trường, người đứng đầu, giáo viên, nhân viên, người lao động gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động GDMN.
- Tự chủ quyết định các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục để đáp ứng mục tiêu, Chương trình GDMN, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; gắn quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở GDMN.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý các hoạt động trong nhà trường theo quy định nhằm phát huy vai trò của chủ thể tham gia xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát, quản lý, sử dụng các nguồn lực để tổ chức các hoạt động trong cơ sở GDMN; bảo đảm đầy đủ, kịp thời quy định về công khai mục tiêu chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT.
 - Thực hiện tinh giản và số hóa hồ sơ sổ sách; thực hiện nghiêm túc, kịp thời về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong cơ sở GDMN.
- Tăng cường công tác phối hợp với các ban, ngành, tổ chức xã hội, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý GDMN.
           2. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
  2.1. Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
           Tiếp tục quán triệt và nghiêm túc thực hiện các văn bản quy định pháp luật: Nghị định số 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Công văn số 1773/BGDĐT-GDCTCTHSSV ngày 16/4/2024 về việc tăng cường bảo đảm công tác an toàn trường học; Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
        Tăng cường lồng ghép, tích hợp hiệu quả trong tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về kiến thức pháp luật có liên quan đến công tác bảo đảm an toàn cho trẻ em; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ
           - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ có thể xảy ra và hướng dẫn các biện pháp, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em trong cơ sở GDMN; giáo dục kiến thức, kỹ năng kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn cho trẻ em.
           - Quan tâm phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp (nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh) bảo đảm thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
           2.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
  2.2.1. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe
           - Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức y tế Thế giới; phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong các cơ sở GDMN.
          - Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường, đáp ứng yêu cầu về ATTP, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm. Duy trì tỷ lệ trẻ ăn bán trú 100% và chất lượng bữa ăn bán trú, thực hiện bữa ăn trưa có 4 món ( 1 món mặn, món canh, món rau luộc và 1 món tráng miệng là sữa chua)
- Đảm bảo ký kết hợp đồng chặt với các nhà cung ứng thực phẩm có đầy đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, nhằm đảm bảo tuyệt đối về vệ sinh ATTP trong nhà trường. Cụ thể nhà trường thực hiện ký kết với nhà cung ứng sau: Công ty rau sạch Gardent của anh Nguyễn Ngọc Hiếu tại Tam Quang, Núi Thành và Cty TNHH thực phẩm Ánh Hồng của ông Trương Hoàng Vũ.
- 100% nhân viên nhà bếp phải được đi tập huấn về công tác vệ sinh ATTP và khám sức khỏe định kỳ. Đồng thời thực hiện nghiêm túc quy trình chế biến thức ăn theo quy trình 1 chiều từ khâu giao nhận, kiểm tra, sơ chế, chế biến, chia thức ăn và vận chuyển thức ăn về khu lẻ cho trẻ.
- 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền về cách chăm sóc và nuôi con theo khoa học để tuyên truyền với phụ huynh.
- Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe định kỳ 1 năm/2 lần (khoảng đầu tháng 10 và cuối tháng 3), được tiêm chủng đầy đủ các loại vácxin; được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về VSATTP, kiểm tra tư cách pháp nhân của đơn vị cung ứng thực phẩm, nguồn gốc thực phẩm, danh mục thực phẩm.
- Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý không để trẻ ăn trùng thực đơn liền trong 2 tuần, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư  51/2020/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số  nội dung của Chương trình GDMN
           - Đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì. Tăng cường lồng ghép giáo dục phát triển vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em trong cơ sở GDMN. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
           - Đổi mới hình thức tổ chức giờ ăn cho trẻ.
           2.2.2. Đổi mới hoạt động giáo dục
           - Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển chương trình: chỉ đạo triển khai các giải pháp, phát huy tính chủ động của nhà trường trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ.
           - Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em theo Chương trình GDMN, khuyến khích tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua hoạt động chơi…; bảo đảm điều kiện môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày.
           - Chủ động hợp tác, áp dụng mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương.
            - Tổng kết, đánh giá thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025” bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt Chuyên đề; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả ưu điểm thực hiện chuyên đề, bài học kinh nghiệm, mô hình sáng tạo.
           - Bảo đảm chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ em khuyết tật: thực hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục hòa nhập; truyền thông nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ và cộng đồng về giáo dục hòa nhập đối với trẻ em và trẻ khuyết tật để đảm bảo cơ hội trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại cơ sở GDMN.
           - Tăng cường lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong tổ chức thực hiện Chương trình GDMN: giáo dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông, kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu…
           - Chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp một: Phối hợp với gia đình, cộng đồng tuyên truyền việc trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình GDMN bảo đảm điều kiện vào học lớp một; tăng cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp một; Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp một cho trẻ em 5 tuổi dưới mọi hình thức.
           - Tiếp tục quản lý, triển khai có hiệu quả cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo quy định tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT và các văn bản Bộ GDĐT đã ban hành.
           - Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án: “Chăm sóc mắt học đường mở rộng” của Tổ chức FHFVN, tích hợp nội dung chăm sóc mắt cho trẻ mẫu giáo tại các tài liệu đã được Bộ GDĐT phê duyệt vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại cơ sở GDMN.
          3. Đảm bảo các điều kiện trường lớp, CSVC, đội ngũ.
          3.1. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường lớp.
- Tổng số trẻ mầm non ra lớp: 380/482. Tỷ lệ: 78,8%.
- Tổng số trẻ  mẫu giáo ra lớp( 3-5 tuổi): 279/300. Tỷ lệ: 93%
+ Tổng số trẻ  nhà trẻ đến trường: 101/182, tỷ lệ: 55,5%
+ Trẻ 3 tuổi: 68/89 trẻ trong độ tuổi, tỷ lệ: 76,4%
+ Trẻ 4 tuổi: 92/92 trẻ trong độ tuổi, tỷ lệ: 100%
+ Trẻ 5 tuổi: 119/119 trẻ trong độ tuổi, tỷ lệ: 100%
- Trong đó:
+ 187 trẻ học tại trường( 3 tuổi: 25 trẻ, 4 tuổi: 67 trẻ, 5 tuổi: 95 trẻ)
+ 135 trẻ học nhóm lớp tư thục trên địa bàn xã( nhà trẻ: 101 trẻ, 3 tuổi: 34 trẻ, 4 tuổi: 0 trẻ)
+ Trẻ học trái tuyến: 58 trẻ( nhà trẻ: 0 trẻ, 3 tuổi: 09 trẻ, 4 tuổi: 25 trẻ, 5 tuổi: 24 trẻ)
- Trẻ chưa ra lớp: 102 trẻ( nhà trẻ: 81trẻ, 3 tuổi: 21 trẻ, 4 tuổi: 0 trẻ, 5 tuổi: 0 trẻ)
           3.2. Tăng cường CSVC, nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Kiện toàn Hội đồng tự đánh giá năm học 2024-2025 của nhà trường, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách các tiêu chuẩn.
Thực hiện công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, triển khai công tác tự đánh giá nhà trường theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng GD và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường MN và Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/6/2020 ban hành quy định về tiêu chuẩn CSVC đối với các trường MN, Tiểu học, THCS.
Ban giám hiệu tăng cường kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn GV tự đánh giá chất lượng nhà trường, hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
3.3. Phát triển đội ngũ CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới
- Tổng số CBGVNV: 27 người,  nữ: 25 người.
           Trong đó: CBQL: 3/3 nữ; Giáo viên: 16/16 nữ; nhân viên: 8/6 nữ.
           Trình độ chuyên môn của CBQL, giáo viên trên chuẩn: 100%.
           + Chi bộ hiện nay: có 21 đảng viên( 19 đ/c chính thức và 02 đ/c dự bị).
           + Đoàn TNCSHCM: có 08 đoàn viên.
           + Công đoàn: Có 27 đoàn viên.
           - Nhà trường thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch số 446/KH-BGDĐT ngày 28/3/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN; bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên ngoài công lập
  • Đổi mới phương pháp giáo dục trẻ em, linh hoạt thực hiện các hoạt động giáo dục, điều chỉnh phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu, khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp. Nâng cao năng lực đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới.
          - Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL-GV và GV-GV trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, tổ chức tốt các chuyên đề đã tiếp thu tại phòng Giáo dục và Đào tạo cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng internet.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân và  Cập nhật tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên kịp thời
- Xây dựng kế hoạch tổ chức cho CBGVNV thăm quan những trường có mô hình chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục tốt để giao lưu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tốt các cuộc thi cấp trường, cấp huyện.
- Năm học 2024-2025, thống nhất toàn trường thực hiện một số yêu cầu chung đối với đội ngũ như sau:
+ CBQL, giáo viên, nhân viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường, mặc đồng phục trong giờ làm việc theo tính chất công việc. Cha mẹ trẻ và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
+ CBQL, giáo viên, nhân viên không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT; chuẩn bị cho phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Thực hiện công tác kiểm tra, thẩm định, công nhận đạt chuẩn PCGDMNTENT bảo đảm quy trình, hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và CSVC bảo đảm để thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT; có giải pháp cụ thể để tăng tỷ lệ trẻ mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi đến trường, lớp; chuẩn bị đảm bảo điều kiện cần thiết về CSVC, trang thiết bị, đội ngũ GV để từng bước phấn đấu đạt chuẩn PCGDMN trẻ em mẫu giáo.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGD-XMC (trong đó có PCGDMNTENT) về Phòng GDĐT; thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu PCGD-XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong GDMN theo Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022 - 2025 của Bộ GDĐT: Thúc đẩy ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GDMN, đặc biệt trong công tác quản trị, quản lý, trong tổ chức hoạt động của cơ sở GDMN.
- Phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong GDMN
           6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
  - Chủ động thông tin, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của Bộ GDĐT, của HĐND và UBND tỉnh về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN.
           - Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN; đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng nhằm thúc đẩy công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN cùng chăm lo phát triển GDMN.
           - Đa dạng các nội dung truyền thông (về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách đối với mầm non; về việc đổi mới Chương trình GDMN; mục đích, nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ; các hoạt động của cơ sở GDMN…) để công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN có hiệu quả.
        7. Tổ chức, tham gia các hội thi và các hoạt động khác :
- Học sinh:
         + Tổ chức giao lưu “ Đá bóng” cho trẻ 5 tuổi cấp trường, cấp huyện;
         + Tổ chức các hoạt động lễ hội theo kịch bản;
         + Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động ngoại khóa tại trường sau mỗi chủ điểm; trẻ 5 Tuổi tham quan trường TH Trần Phú, Trải nghiệm làm bánh Biza tại Thành phố Tam Kỳ, viếng hương Nghĩa trang Liệt sỹ, tham quan doanh trại bộ đội, đi chợ giúp mẹ....                 
         - Giáo viên:
         + Tham gia thi GVG cấp trường, cấp huyện
         + Tổ chức Hội giảng tại lớp mời phụ huynh dự 1 lần/năm
- Phụ huynh, GV và trẻ
+ Đêm hội diễn văn nghệ Mừng đảng- mừng xuân( Kỷ niệm 15 năm thành lập trường)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với nhà trường:
- Căn cứ vào kế hoạch của phòng Giáo dục Đào tạo, nhà trường chủ
động xây dựng kế hoạch năm học 2024-2025 cụ thể, phù hợp với điều kiện của địa phương và tình hình thực tế của trường, có tính khả thi, được Phòng GDĐT duyệt và phổ biến công khai trong hội đồng sư phạm.
- Nhà trường phân công trách nhiệm đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm. Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định. Duy trì việc tổ chức hội họp nghiêm túc.
2. Đối với CBGVNV trong nhà trường
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên căn cứ kế hoạch của Nhà trường để chủ động xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, các bộ phận, các cá nhân trong nhà trường, theo từng lĩnh vực phân công vị trí việc làm, đạt mục tiêu, kế hoạch nhà trường đề ra;
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 của trường MG Sao Biển. Nhà trường rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
          
Nơi nhận:                                                                                          HIỆU TRƯỞNG
-PGD-ĐT, Đảng ủy, UBND, HĐND xã (để báo cáo);
- Công đoàn trường (để phối hợp);
- CB, GV, NV trong trường (để thực hiện);                                   
- Lưu VT.                                                                                  

         Lê Thị Hồng Trinh
 
fixleft
fixright
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây